Cùng với thì tương lai gần
 (be going to) và tương lai đơn (will + V), thì hiện tại tiếp diễn (be V-ing) sẽ
 làm phức tạp thêm cách phân biệt giữa chúng, dưới đây là cách phân biệt giữa 3
 cách dùng này:
1) Will + V: chỉ lời hứa, việc không có chuẩn bị
 trước
Ví dụ:
A - My car is broken down !
B - Don't worry ! I will repair it for you.
--> Giải thích: vì B không hề biết trước A có
 xe hư nên không có chuẩn bị gì mà chỉ đột xuất nên ta dùng tương lai đơn.
2) Be + going to + V (nguyên mẫu): Chỉ một hành động
 đã có ý định làm hoặc một dự đoán.
Ví dụ
Oh, your language is ready now. What time are you
 going to leave?
Look at those dark clouds! - Yes, it is going to
 rain soon.
3) Be + V-ing: Chỉ hành động đã chuẩn bị kế hoạch
 sẵn, thường có thời gian cụ thể hoặc một kế hoạch lớn, quan trọng đã quyết định
 làm thường có thời gian xác định
Ví dụ:
We are having a party next sunday. Would you like
 to come?
--> Giải thích: đã mời người ta thì chuyện đó
 phải đã được chuẩn bị hết rồi.
4) Be + V-ing vs. Be going to + V:
Be + V-ing: chắc hơn, dấu hiệu có thời gian cụ thể,
 có lời mời (would you like...), chuyện quan trọng ( đám cưới, xây nhà, mua xe
 ...)
Ví dụ:
I am having my house built next week. (tuần tới
 tôi sẽ xây nhà)
Chú ý: WILL còn được sử dụng để chỉ sự dự đoán
 trong mệnh đề đi sau các động từ : think, know, be sure hoặc một dự đoán mà tự
 người nói nghĩ ra chứ trong bài không kể ra dấu hiệu. Đây chính là chỗ khó khi
 chúng ta phân biệt dự đoán nào là dùng WILL, dự đoán nào dùng BE GOING TO.
Ví dụ:
Don' worry about that. I am sure you will find it.
 (có am sure => dùng will)
Why don't you try on this dress? It will be nice on
 you. (đoán thôi mà không có nói gì về dấu hiệu ), so sánh với câu ví dụ:
Look at those dark clouds! (nhìn mây đen kìa! )
- Yes, it is going to rain soon (ừ, trời sắp mưa rồi)